CHƯ­ƠNG II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯ­ỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC BẢO HIỂM XĂ HỘI

 

Điều 15. Quyền của ng­ười lao động

Người lao động có các quyền sau đây:

1. Đ­ược cấp sổ bảo hiểm xă hội;

2. Nhận sổ bảo hiểm xă hội khi không c̣n làm việc;

3. Nhận lư­ơng h­ưu và trợ cấp bảo hiểm xă hội đầy đủ, kịp thời;

4. H­ưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:

a) Đang hưởng lư­ơng hư­u;

b) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;

c) Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;

5. Uỷ quyền cho ngư­ời khác nhận lư­ơng h­ưu, trợ cấp bảo hiểm xă hội;

6. Yêu cầu ngư­ời sử dụng lao động cung cấp thông tin quy định tại điểm h khoản 1 Điều 18; yêu cầu tổ chức bảo hiểm xă hội cung cấp thông tin quy định tại khoản 11 Điều 20 của Luật này;

7. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xă hội;

8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 16. Trách nhiệm của ng­ười lao động

1. Người lao động có các trách nhiệm sau đây:

a) Đóng bảo hiểm xă hội theo quy định của Luật này;

b) Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xă hội;

c) Bảo quản sổ bảo hiểm xă hội theo đúng quy định;

d) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp c̣n có các trách nhiệm sau đây:

a) Đăng kư thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xă hội;

b) Thông báo hằng tháng với tổ chức bảo hiểm xă hội về việc t́m kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức bảo hiểm xă hội giới thiệu.

 

Điều 17. Quyền của ngư­ời sử dụng lao động

Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

1. Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xă hội;

2. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xă hội;

3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 18. Trách nhiệm của ngư­ời sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:

a) Đóng bảo hiểm xă hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lư­ơng, tiền công của ng­ười lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xă hội;

b) Bảo quản sổ bảo hiểm xă hội của ng­ười lao động trong thời gian ngư­ời lao động làm việc;

c) Trả sổ bảo hiểm xă hội cho người lao động khi người đó không c̣n làm việc;

d) Lập hồ sơ để ng­ười lao động được cấp sổ, đóng và hư­ởng bảo hiểm xă hội;

đ) Trả trợ cấp bảo hiểm xă hội cho người lao động;

e) Giới thiệu ngư­ời lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41, Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này;

g) Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xă hội của ngư­ời lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;

i) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

 

Điều 19. Quyền của tổ chức bảo hiểm xă hội

Tổ chức bảo hiểm xă hội có các quyền sau đây:

1. Tổ chức quản lư nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật;

2. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xă hội không đúng quy định;

3. Khiếu nại về bảo hiểm xă hội;

4. Kiểm tra việc đóng bảo hiểm xă hội và trả các chế độ bảo hiểm xă hội;

5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xă hội và quản lư quỹ bảo hiểm xă hội;

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lư vi phạm pháp luật về bảo hiểm xă hội;

7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xă hội

Tổ chức bảo hiểm xă hội có các trách nhiệm sau đây:

1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xă hội; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xă hội đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xă hội;

2. Thực hiện việc thu bảo hiểm xă hội theo quy định của Luật này;

3. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xă hội; thực hiện việc trả lương h­ưu, trợ cấp bảo hiểm xă hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn;

4. Cấp sổ bảo hiểm xă hội đến từng người lao động;

5. Quản lư, sử dụng quỹ bảo hiểm xă hội theo quy định của pháp luật;

6. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trư­ởng quỹ bảo hiểm xă hội;

7. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xă hội;

8. Giới thiệu ng­ười lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này;

9. ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lư bảo hiểm xă hội; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm xă hội theo quy định của pháp luật;

10. Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lư bảo hiểm xă hội về t́nh h́nh thực hiện bảo hiểm xă hội. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lư nhà nước về t́nh h́nh quản lư và sử dụng quỹ bảo hiểm xă hội;

11. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đư­ợc hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xă hội khi ngư­ời lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;

12. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền;

13. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xă hội;

14. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xă hội;

15. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.